Công bố báo cáo tài chính quý 2

Công bố báo cáo tài chính quý 2

  • Tin công bố định kỳ
  • Tin công bố bất thường
  • Tin công bố theo yêu cầu
  • Công bố thông tin khác
  • VBPL liên quan
Công ty chứng khoán thành viên thực hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 155/2015/TT-BTC, Điều 11 Quy chế thành viên giao dịch và điểm a, b, d Khoản 1 Điều 10, điểm a Khoản 1 Điều 11 Quy chế công bố thông tin của Sở. Cụ thể:
Stt Nội dung Thời hạn CBTT Ghi chú I Báo cáo quý 1 Báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có) - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý(Trường hợp không thể hoàn thành việc công bố báo cáo tài chính quý trong thời hạn nêu trên do phải lập báo cáo tài chính quý hợp nhất hoặc báo cáo tài chính quý tổng hợp; hoặc do các công ty con, công ty liên kết của công ty cũng phải lập báo cáo tài chính quý hợp nhất, báo cáo tài chính quý tổng hợp thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian công bố báo cáo tài chính quý khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty,nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý) ;
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét (trường hợp là BCTC quý đã được soát xét/kiểm toán) Toàn văn báo cáo tài chính bán niên phải được công bố đầy đủ và giải trình nguyên nhân khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ công bố thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước;
b) Lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại;
c) Số liệu, kết quả hoạt động kinh doanh tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc soát xét từ 5% trở lên II Báo cáo bán niên 1 Báo cáo tài chính bán niên soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính(Trường hợp không thể hoàn thành việc công bố báo cáo tài chính bán niên trong thời hạn nêu trên do phải lập báo cáo tài chính bán niên hợp nhất hoặc báo cáo tài chính bán niên tổng hợp; hoặc do các công ty con, công ty liên kết của công ty cũng phải lập báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét, báo cáo tài chính bán niên hợp nhất, báo cáo tài chính bán niên tổng hợp thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian công bố báo cáo tài chính bán niên khi có yêu cầu bằng văn bản của công tynhưngtối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính) Toàn văn báo cáo tài chính bán niên phải được công bố đầy đủ, kèm theo ý kiến kiểm toán và văn bản giải trình của công ty trong trường hợp báo cáo tài chính bán niên được soát xét có kết luận của kiểm toán viên là không đạt yêu cầu.
Đồng thời giải trình nguyên nhân khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ công bố thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước;
b) Lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại;
c) Số liệu, kết quả hoạt động kinh doanh lũy kế từ đầu năm tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong BCTC quý 2 đã công bố so với BCTC bán niên được soát xét/kiểm toán; có sự chênh lệch từ 5% trở lên; hoặc chuyển từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại (Khoản 4 Điều 11 TT155) 2 Báo cáo tỷ lệ ATTC tại ngày 30/6 được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận Cùng thời điểm với việc công bố báo cáo tài chính bán niên soát xét III Báo cáo năm 1 BCTC năm kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính(Trường hợpcông ty không thể hoàn thành việc công bố báo cáo tài chính trong thời hạn nêu trên do phải lập báo cáo tài chính năm hợp nhất hoặc báo cáo tài chính năm tổng hợp; hoặc do các công ty con, công ty liên kết của công ty cũng phải lập báo cáo tài chính năm có kiểm toán, báo cáo tài chính năm hợp nhất hoặc báo cáo tài chính năm tổng hợp thìUBCKNN xem xét gia hạn thời gian công bố báo cáo tài chính năm khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty, nhưng tối đa không quá 100 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính) Toàn văn báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán phải được công bố đầy đủ, kể cả báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó. Trường hợp kiểm toán không chấp nhận toàn phần báo cáo tài chính, công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm, báo cáo kiểm toán kèm theo văn bản giải trình của công ty.
Đồng thời giải trình nguyên nhân khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ công bố thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước;
b) Lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại;
c) Số liệu, kết quả hoạt động kinh doanh lũy kế từ đầu năm tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong BCTC quý 4 đã công bố so với BCTC năm được kiểm toán có sự chênh lệch từ 5% trở lên; hoặc chuyển từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại. 2 Báo cáo tỷ lệ ATTC tại ngày 31/12 được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận Cùng thời điểm với việc công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán 3 Báo cáo thường niên Chậm nhất là 20 ngày sau ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính Theo Phụ lục số 04 Thông tư 155/2015/TT-BTC (Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với BCTC năm được kiểm toán) IV - Khoản 4 Điều 11 Thông tư 155/2015/TT-BTC quy định công bố thông tin giải trình nguyên nhân khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
+ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ công bố thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước;
+ Lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại;
+ Số liệu, kết quả hoạt động kinh doanh lũy kế từ đầu năm tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính quý 2 đã công bố so với báo cáo tài chính bán niên được soát xét; hoặc tại báo cáo tài chính quý 4 đã công bố so với báo cáo tài chính năm được kiểm toán có sự chênh lệch từ 5% trở lên; hoặc chuyển từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại;
+ Số liệu, kết quả hoạt động kinh doanh tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc soát xét từ 5% trở lên.
- Trường hợp Công ty chứng khoán thành viên có công ty con, công ty liên kết hoặc có các đơn vị kế toán trực thuộc thì phải giải trình nguyên nhân phát sinh các sự kiện quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư 155/2015/TT-BTC trên cả cơ sở báo cáo tài chính của bản thân công ty đó và báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp. IV Họp Đại hội đồng cổ đông Công bố tài liệu họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc họp ĐHĐCĐ.
Trường hợp không tổ chức thành công cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, công ty phải công bố về chương trình và thời điểm dự kiến tổ chức các cuộc họp kế tiếp, tiếp tục duy trì việc đăng tải và cho phép cổ đông tải tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư 155/2015/TT-BTC cho tới khi tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông. Thời điểm tổ chức các cuộc họp kế tiếp thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp; 1. Thông báo mời họp
2. Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp
3. Chương trình họp
4. Phiếu biểu quyết
5. Danh sách và thông tin chi tiết của các ứng viên trong trường hợp bầu Thành viên BKS, thành viên HĐQT
6. Các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định
7. Dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp
(Tài liệu họp ĐHĐCĐ/HĐTV phải được đăng tải và cập nhật các sửa đổi, bổ sung (nếu có) cho tới khi kết thúc ĐHĐCĐ/HĐTV)
8.Biên bản họp, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên phải được công bố theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 155/2015/TT-BTC. V Hoạt động chào bán chứng khoán và báo cáo sử dụng vốn Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư 155/2015/TT-BTC và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Quy chế công bố thông tin của Sở. Công bố thông tin về báo cáo sử dụng vốn:
Tổ chức đăng ký giao dịch chào bán chứng khoán ra công chúng thực hiện công bố thông tin về báo cáo sử dụng vốn theo quy định tại khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định 60/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Trường hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán chứng khoán ra công chúng: Tổ chức đăng ký giao dịch phải công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.
- : Trường hợp huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư, định kỳ 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán cho đến khi hoàn thành dự án; hoặc cho đến khi đã giải ngân hết số tiền huy động được, tổ chức đăng ký giao dịch phải báo cáo UBCKNN, SGDCK theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP và công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. . VI Tỷ lệ sở hữu nước ngoài Theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư 155/2015/TT-BTC và Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 123/2015/TT-BTC

Video liên quan

Related posts:

Post a Comment

Previous Post Next Post

Discuss

×Close